skip to Main Content
Menu
THÂN THIỆN - THỰC TẾ - THÀNH THẠO - UY TÍN - TẬN TÂM

3 Phương Pháp Tính Giá Hàng Tồn Kho

Phương pháp tính giá hàng tồn kho là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp xác định chi phí bán hàng (giá vốn hàng bán), từ đó tính toán lợi nhuận và nghĩa vụ thuế. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tốt hàng hóa. Từ đó đưa ra mục tiêu doanh thu và dự báo tài chính hiệu quả hơn.

Dưới đây Kế Toán Hà Nội diễn giải về 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho phổ biến nhất cùng ví dụ minh họa cụ thể.

Phương pháp Giá Đích Danh (Specific Identification)

Nguyên tắc

Phương pháp này tính giá hàng tồn kho xuất kho và tồn kho cuối kỳ dựa trên giá thực tế mua vào của từng mặt hàng riêng lẻ. Nói cách khác, doanh nghiệp phải theo dõi và ghi nhận chính xác lô hàng nhập kho cụ thể của từng sản phẩm khi xuất bán. Giá trị hàng xuất kho sẽ bằng đơn giá nhập của lô hàng đó.

Ưu điểm & Nhược điểm

  • Ưu điểm: Cung cấp chi phí bán hàng và giá trị tồn kho chính xác nhất và sát với thực tế nhất. Tuân thủ nguyên tắc kế toán về sự phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

  • Nhược điểm: Yêu cầu khắt khe về việc theo dõi, nhận diện từng mặt hàng. Không thực tế để áp dụng cho các mặt hàng có số lượng lớn, giá trị nhỏ, hoặc không thể phân biệt được (ví dụ: cát, đá, xi măng, dầu thô). Chỉ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa giá trị cao, số lượng ít và có thể dễ dàng nhận dạng (ví dụ: kim cương, tác phẩm nghệ thuật, xe hơi, máy móc chuyên dụng).

Ví dụ minh họa

Một cửa hàng bán máy tính nhập 3 chiếc laptop giống nhau nhưng ở 3 đợt khác nhau:

  • Lô 1 (Đích danh A): Nhập ngày 01/05, giá 12,000,000 VNĐ.
  • Lô 2 (Đích danh B): Nhập ngày 15/05, giá 12,500,000 VNĐ.
  • Lô 3 (Đích danh C): Nhập ngày 30/05, giá 13,000,000 VNĐ.

Ngày 10/06, cửa hàng bán chiếc laptop B.

  • Giá vốn hàng bán (chi phí xuất kho): 12,500,000 VNĐ (chính xác bằng giá nhập của chiếc B).
  • Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: 12,000,000 (A)+13,000,000 (C)=25,000,000 VNĐ.

Phương pháp Nhập Trước – Xuất Trước (FIFO – First-In, First-Out)

Nguyên tắc

FIFO hoạt động dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước (nhập trước) sẽ được bán hoặc sử dụng trước (xuất trước). Theo đó:

  • Giá vốn hàng bán (chi phí xuất kho) sẽ được tính theo giá của các lô hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ nhất.
  • Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của các lô hàng nhập cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ nhất.

Ưu điểm & Nhược điểm

  • Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phản ánh gần đúng với giá thị trường hiện tại, vì nó được tính theo giá nhập mới nhất. Phù hợp với các mặt hàng có hạn sử dụng (thực tế luôn phải xuất hàng cũ trước, như thực phẩm, thuốc men, mỹ phẩm).

  • Nhược điểm: Trong giai đoạn giá cả tăng, phương pháp này sẽ khiến chi phí bán hàng (giá vốn) thấp và lợi nhuận thuần cao, dẫn đến phải nộp thuế cao hơn. Doanh thu hiện tại lại được so với chi phí cũ (chi phí đầu kỳ), làm cho thông tin lợi nhuận bị mất cân đối.

Ví dụ minh họa

Một công ty nhập mặt hàng A như sau:

  • Tồn đầu kỳ (01/01): 100 sản phẩm, giá 10,000 VNĐ/sản phẩm.
  • Nhập kho (05/01): 200 sản phẩm, giá 11,000 VNĐ/sản phẩm.
  • Nhập kho (20/01): 150 sản phẩm, giá 12,000 VNĐ/sản phẩm.
  • Tổng số lượng nhập và tồn: 450 sản phẩm.

Ngày 25/01, công ty xuất bán 350 sản phẩm.

  • Chi phí xuất kho (Giá vốn hàng bán) theo FIFO:
    • Xuất hết lô cũ nhất (tồn đầu): 100 sp×10,000=1,000,000 VNĐ.
    • Xuất tiếp lô kế tiếp (lô 05/01): 200 sp×11,000=2,200,000 VNĐ.
    • Xuất tiếp từ lô 20/01: 50 sp×12,000=600,000 VNĐ.
    • Tổng giá vốn: 1,000,000+2,200,000+600,000=3,800,000 VNĐ.
  • Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Số lượng tồn còn lại là 100 sp (từ lô 20/01).
    • Giá trị tồn: 100 sp×12,000=1,200,000 VNĐ.

Phương pháp Bình Quân Gia Quyền (Weighted Average)

Nguyên tắc

Phương pháp này tính giá trị trung bình của tất cả hàng hóa cùng loại có trong kho (tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ). Giá trị này được sử dụng để tính giá vốn cho tất cả hàng xuất kho trong kỳ.

Phương pháp Bình quân gia quyền có hai cách tính:

Bình quân Cả Kỳ Dự Trữ (Periodic Weighted Average)

  • Nguyên tắc: Giá trị trung bình chỉ được tính một lần vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm). Giá trị này được dùng để tính giá vốn cho toàn bộ hàng đã xuất bán trong suốt kỳ.

  • Công thức:

Đơn giá bình quân = (Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ)/ (Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập kho trong kỳ)

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, chỉ cần thực hiện 1 lần vào cuối kỳ.
  • Nhược điểm: Không cung cấp thông tin kịp thời về giá vốn ngay khi xuất hàng. Có thể bị chênh lệch nếu có sự biến động giá lớn trong kỳ.

Bình quân Sau Mỗi Lần Nhập (Moving Average)

  • Nguyên tắc: Sau mỗi lần nhập hàng mới, kế toán phải tính lại Đơn giá bình quân mới cho mặt hàng đó. Đơn giá mới này sẽ được sử dụng để tính giá vốn cho các lần xuất kho tiếp theo cho đến khi có lô hàng nhập mới.

  • Công thức:

Đơn giá bình quân = (Số lượng tồn kho trước lần nhập + Số lượng lô hàng nhập mới)/ (Giá trị tồn kho trước lần nhập + Giá trị lô hàng nhập mới)

  • Ưu điểm: Chính xác hơn phương pháp bình quân cả kỳ vì giá vốn được cập nhật liên tục, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời.
  • Nhược điểm: Tốn công sức và thời gian tính toán do phải thực hiện lặp lại nhiều lần, đặc biệt với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập kho. Thường được hỗ trợ bởi các phần mềm kế toán.

Ví dụ minh họa (Bình quân sau mỗi lần nhập – Moving Average)

Sử dụng dữ liệu của mặt hàng A:

  • Tồn đầu kỳ (01/01): 100 sản phẩm, giá 10,000 VNĐ/sản phẩm.
  • Nhập kho (05/01): 200 sản phẩm, giá 11,000 VNĐ/sản phẩm.

     Tính lại đơn giá bình quân sau lần nhập 05/01:

ĐG BQ mới=100+200(100×10,000)+(200×11,000)​= 3001,000,000+2,200,000​=3003,200,000​≈10,667 VNĐ/sp

o    Số lượng tồn: 300 sản phẩm.

o    Đơn giá tồn mới: 10,667 VNĐ/sp.

Xuất kho (15/01): Xuất bán 150 sản phẩm.

o    Giá vốn hàng bán: 150 sp×10,667=1,600,050 VNĐ.

o    Số lượng tồn còn lại: 300−150=150 sp.

            Nhập kho (20/01): 150 sản phẩm, giá 12,000 VNĐ/sản phẩm.

o    Giá trị tồn trước nhập: 150×10,667=1,600,050 VNĐ.

o    Giá trị lô nhập mới: 150×12,000=1,800,000 VNĐ.

o    Tính lại đơn giá bình quân sau lần nhập 20/01:

ĐG BQ mới=150+1501,600,050+1,800,000​=3003,400,050​≈11,333 VNĐ/sp

o    Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: 300 sp×11,333=3,399,900 VNĐ.

 

Đối tác - khách hàng

[gs_logo]
Back To Top
Copyright 2018 © Kế Toán Hà Nội | Thiết kế bởi Web Bách Thắng