Hạch Toán Kế Toán Công Ty Thương Mại
Hoạt động “Mua – Bán” là xương sống của mọi công ty thương mại, nhưng cũng là nơi phát sinh nhiều bút toán phức tạp nhất. Bắt đầu từ tính giá vốn, xử lý chiết khấu, đến phân bổ chi phí và hàng bán bị trả lại. Làm thế nào để hạch toán chính xác, tuân thủ chuẩn mực và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế? Trong bài viết này, Kế toán Hà Nội sẽ hệ thống hóa hạch toán kế toán công ty thương mại một cách chi tiết, giúp bạn tự tin làm chủ công tác tài chính của doanh nghiệp.
Phần 1: Kiến thức Kế toán (Nguyên lý & Định khoản)
Phần này giải thích các bút toán (định khoản) cốt lõi cho một công ty thương mại, tập trung vào việc Mua hàng và Bán hàng.
-
Kế toán Mua hàng (Đầu vào)
Đây là hoạt động nhập hàng hóa về kho để bán.
- A. Khi mua hàng nhập kho:
- Nợ TK 156 (Hàng hóa): Ghi tăng giá trị hàng trong kho (giá chưa VAT).
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): Ghi tăng số thuế VAT đầu vào.
- Có TK 111 (Tiền mặt) / 112 (Tiền gửi) / 331 (Phải trả người bán): Ghi nhận việc thanh toán hoặc công nợ.
- B. Chi phí thu mua: Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng (vận chuyển, bốc xếp) sẽ được hạch toán làm tăng giá trị của lô hàng đó.
- Nợ TK 156
- Nợ TK 133 (Nếu chi phí vận chuyển có VAT)
- Có TK 111 / 112 / 331…
- C. Khi được giảm giá, chiết khấu (sau khi mua): Nếu nhận được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua, kế toán ghi giảm giá trị hàng và thuế tương ứng.
- Nợ TK 111, 112, 331 (Giảm nợ hoặc nhận lại tiền)
- Có TK 156 (Ghi giảm giá trị hàng)
- Có TK 133 (Ghi giảm thuế VAT đầu vào tương ứng)
-
Kế toán Bán hàng (Đầu ra)
Khi bán hàng, kế toán luôn luôn phải hạch toán đồng thời 2 bút toán: (1) Ghi nhận Doanh thu theo giá bán và (2) Ghi nhận Giá vốn theo giá nhập.
- A. Bút toán 1: Ghi nhận Doanh thu (Theo giá bán)
- Nợ TK 111, 112, 131 (Phải thu KH): Tổng số tiền thu về hoặc phải thu.
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng): Ghi nhận doanh thu (giá bán chưa VAT).
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): Ghi nhận thuế VAT đầu ra.
- B. Bút toán 2: Ghi nhận Giá vốn (Theo giá nhập kho)
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): Ghi tăng chi phí giá vốn của lô hàng.
- Có TK 156 (Hàng hóa): Ghi giảm hàng hóa trong kho.
-
Kế toán Chi phí hoạt động
Ngoài giá vốn (TK 632), công ty còn các chi phí khác để vận hành.
- Chi phí bán hàng (TK 641): Gồm lương nhân viên sale, marketing, quảng cáo, hoa hồng, chi phí vận chuyển khi bán hàng…
- Nợ TK 641
- Nợ TK 133 (Nếu có)
- Có TK 111, 112, 331, 334…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642): Gồm lương ban giám đốc, kế toán, tiền thuê văn phòng, điện, nước, internet, chi phí hành chính…
- Nợ TK 642
- Nợ TK 133 (Nếu có)
- Có TK 111, 112, 331, 334…
- Mua Công cụ dụng cụ (CCDC) hoặc Tài sản cố định (TSCĐ):
- Nếu là CCDC (TK 153): (Thường giá trị nhỏ, dưới 30 triệu). Mua về nhập kho (Nợ 153), khi xuất dùng thì phân bổ dần vào chi phí (Nợ 641, 642 / Có 153).
- Nếu là TSCĐ (TK 211): (Giá trị lớn, từ 30 triệu trở lên). Ghi tăng tài sản (Nợ 211) và hàng tháng/quý phải trích khấu hao (Nợ 641, 642 / Có 214).
-
Kế toán Cuối kỳ (Xác định Lãi/Lỗ)
Cuối kỳ (tháng/quý/năm), kế toán phải “đóng” các sổ doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
- Nguyên tắc: Chuyển hết số dư của các tài khoản Doanh thu (Loại 5, 7) và Chi phí (Loại 6, 8) về tài khoản trung gian TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh).
- A. Kết chuyển Chi phí: (Chuyển chi phí sang Nợ TK 911)
- Nợ TK 911
- Có TK 632 (Giá vốn)
- Có TK 641 (Chi phí bán hàng)
- Có TK 642 (Chi phí quản lý)
- B. Kết chuyển Doanh thu: (Chuyển doanh thu sang Có TK 911)
- Nợ TK 511 (Doanh thu)
- Có TK 911
- C. Xác định Lãi/Lỗ và Thuế TNDN:
- Sau bước A và B, so sánh Nợ và Có của TK 911:
- Nếu Có > Nợ => Lãi. Kế toán phải tính thuế TNDN (Nợ TK 821 / Có TK 3334).
- Nếu Nợ > Có => Lỗ. Không phải nộp thuế.
- Cuối cùng, kết chuyển Lãi hoặc Lỗ sau thuế về TK 421 (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối).
- Sau bước A và B, so sánh Nợ và Có của TK 911:
Phần 2: Ví dụ Minh họa Chi tiết
Chúng ta sẽ dùng một ví dụ xuyên suốt: Công ty TNHH ABC (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Ví dụ 1
Mua hàng nhập kho ABC mua 100 chiếc quạt điện của nhà cung cấp A.
- Giá mua chưa VAT: 1.000.000 VNĐ/chiếc.
- Thuế VAT 10%: 100.000 VNĐ/chiếc.
- ABC đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Định khoản:
- Nợ TK 156: 100.000.000 (100 chiếc x 1.000.000)
- Nợ TK 133: 10.000.000 (100.000.000 x 10%)
- Có TK 112: 110.000.000 (Tổng số tiền đã trả)
Ví dụ 2
Chi phí thu mua ABC thuê xe tải chở 100 chiếc quạt (ở Ví dụ 1) về kho, trả bằng tiền mặt 2.000.000 VNĐ (giả sử chi phí này không có VAT).
- Định khoản:
- Nợ TK 156: 2.000.000 (Chi phí này được cộng vào giá gốc hàng)
- Có TK 111: 2.000.000
- Ghi chú: Giá gốc của lô hàng 100 quạt lúc này là 102.000.000 VNĐ (100tr tiền hàng + 2tr vận chuyển). Giá vốn 1 chiếc quạt là 1.020.000 VNĐ.
Ví dụ 3
Bán hàng ABC bán 80 chiếc quạt cho khách hàng B.
- Giá bán chưa VAT: 1.500.000 VNĐ/chiếc.
- VAT 10%: 150.000 VNĐ/chiếc.
- Khách hàng B chưa thanh toán.
- (Giá vốn 1 chiếc quạt lúc nhập là 1.020.000 VNĐ, xem Ví dụ 2).
Định khoản (2 bút toán song song)
- Ghi nhận Doanh thu:
- Nợ TK 131 (Phải thu KH B): 132.000.000 (Tổng tiền 80 chiếc x 1.650.000)
- Có TK 511: 120.000.000 (Doanh thu 80 chiếc x 1.500.000)
- Có TK 3331: 12.000.000 (VAT 120.000.000 x 10%)
- Ghi nhận Giá vốn:
- Nợ TK 632: 81.600.000 (Chi phí 80 chiếc x 1.020.000)
- Có TK 156: 81.600.000 (Xuất kho 80 chiếc quạt)
Ví dụ 4
Chi phí lương Cuối tháng, ABC tính lương phải trả (đã trừ BHXH của nhân viên):
- Bộ phận bán hàng (TK 641): 20.000.000 VNĐ
- Bộ phận quản lý (TK 642): 15.000.000 VNĐ
- Định khoản:
- Nợ TK 641: 20.000.000
- Nợ TK 642: 15.000.000
- Có TK 334: 35.000.000 (Tổng nợ lương nhân viên)
Ví dụ 5
Chi phí dịch vụ Hóa đơn tiền điện tháng này là 5.500.000 VNĐ (gồm 5.000.000 tiền điện và 500.000 VAT). Dùng cho bộ phận quản lý. Chưa trả tiền.
- Định khoản:
- Nợ TK 642: 5.000.000
- Nợ TK 133: 500.000
- Có TK 331 (Phải trả nhà cung cấp – Điện lực): 5.500.000
Ví dụ 6
Kết chuyển cuối kỳ Giả sử trong kỳ ABC chỉ có các nghiệp vụ trên. Ta sẽ kết chuyển để tính Lãi/Lỗ:
- Tổng Doanh thu (TK 511): 120.000.000 (từ Ví dụ 3)
- Tổng Chi phí gồm:
- Giá vốn (TK 632): 81.600.000 (từ Ví dụ 3)
- Chi phí bán hàng (TK 641): 20.000.000 (từ Ví dụ 4)
- Chi phí quản lý (TK 642): 15.000.000 (lương) + 5.000.000 (điện) = 20.000.000
- Kết chuyển toàn bộ Chi phí:
- Nợ TK 911: 121.600.000 (Tổng của 81.6tr + 20tr + 20tr)
- Có TK 632: 81.600.000
- Có TK 641: 20.000.000
- Có TK 642: 20.000.000
- Kết chuyển toàn bộ Doanh thu:
- Nợ TK 511: 120.000.000
- Có TK 911: 120.000.000
- Xem xét TK 911 và xử lý Lãi/Lỗ:
- Tổng Nợ 911 = 121.600.000 (Tổng Chi phí)
- Tổng Có 911 = 120.000.000 (Tổng Doanh thu)
- Kết quả: Nợ > Có => Công ty bị Lỗ 1.600.000 VNĐ.
- Vì Lỗ nên không phải nộp thuế TNDN.
- Kết chuyển Lỗ: (Chuyển số lỗ này sang TK 421)
- Nợ TK 421: 1.600.000
- Có TK 911: 1.600.000
Sau bút toán này, TK 911 và các tài khoản loại 5, 6 đều có số dư bằng 0. Số Lỗ 1.600.000 được ghi nhận ở TK 421 trên Bảng cân đối kế toán.
